Hệ điều hành Windows có CMD, là ứng dụng dùng để chạy các lệnh được gọi là lệnh CMD đặc biệt với các chức năng khác nhau, dưới đây là tổng hợp các lệnh CMD thông dụng mà bạn nên biết.
CMD – Command Prompt là ứng dụng dùng để chạy các lệnh trong Windows với nhiều các câu lệnh khác nhau, chức năng khác nhau được tích hợp sẵn và được gọi tắt là Lệnh CMD. Chức năng của những câu lệnh đó là điều hành hệ thống chỉ qua một giao diện nhập lệnh thay thế cho việc bạn phải thao tác từng bước trên hệ điều hành Windows. Việc chạy hộp thoại Run CMD để thực hiện các lệnh sẽ giúp người dùng có thể truy cập và thao tác nhanh hơn, hoặc được dùng cho một số những truy cập trên Windows bắt buộc phải sử dụng giao diện cú pháp này.
Tuy nhiên, các lệnh CMD thật sự rất khó nhớ nếu bạn không thường xuyên sử dụng và thậm chí không nhiều người dùng máy tính biết được các lệnh này. Đừng lo lắng, dưới đây tổng hợp các lệnh CMD thông dụng mà bạn nên biết. Nhưng trước hết, để mở hộp thoại Run bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R và gõ từ khóa cmd, nhấn OK để truy cập.
Hoặc Start Menu, gõ từ khoá cmd và chọn Command Prompt.
Sau khi đã mở hộp thoại Run, dưới đây là các lệnh Run CMD thông dụng:
1. Lệnh PING
Cú pháp: ping ip/host/[/t][/a][/l][/n]
Trong đó:
- ip: địa chỉ IP của máy tính cần kiểm tra, host là tên của máy tính cần kiểm tra kết nối mạng. Người dùng có thể sử dụng địa chỉ IP hoặc tên của máy tính đều được.
- /t: yêu cầu gửi gói tin liên tục đến máy đích cho đến khi bạn bấm Ctrl + C để kết thúc.
- /a: nhận địa chỉ IP từ tên máy tính.
- /l: xác định độ rộng của gói tin gửi đi kiểm tra.
- /n: xác định số gói tin gửi đi.
Cách dùng: Lệnh PING là một trong những lệnh thông dụng được dùng khi muốn kiểm tra máy tính có kết nối Internet hay không. Khi thực hiện lệnh PING, các gói tin từ máy tính muốn kiểm tra được gửi tới máy tính đích, từ đó người dùng có thể kiểm tra đường truyền hoặc xác định máy tính có kết nối mạng hay không.
2. Lệnh Tracert
Cú pháp: tracert ip/host
Trong đó: ip/host là địa chỉ IP hoặc tên máy tính cần kiểm tra.
Cách dùng: Lệnh Tracert dùng để hiển thị đường đi của các gói tin từ máy tính kiểm tra đến máy tính đích, thông qua server hoặc router nào.
3. Lệnh Netstat
Cú pháp: Netstat [/a][/e][/n]
Trong đó:
- /a: hiển thị tất cả kết nối và các cổng đang được mở.
- /e: thông tin số liệu thống kê Ethernet.
- /n: hiển thị các địa chỉ và các số cổng kết nối.
Cách dùng: Lệnh Netstat giúp người dùng biết được các kết nối ra vào máy tính muốn kiểm tra.
4. Lệnh Ipconfig
Cú pháp: ipconfig /all
Cách dùng: Lệnh ipconfig /all sẽ hiển thị các thông tin của máy tính đang kiểm tra gồm tên host, địa chỉ IP, DNS,…
5. Lệnh Shutdown
Cú pháp:
- Shutdown -s -t [a]: tắt máy (trên Windows 7).
- Shutdown -r -t [a]: khởi động máy.
Trong đó: a là thời gian tắt hoặc mở máy được tính theo đơn vị giây.
Cách dùng: Lệnh Shutdown sẽ tắt hoặc khởi động lại máy tính theo lịch lên sẵn.
Ví dụ: Shutdown -s -t [3600]
6. Lệnh DIR
Cú pháp: DIR [drive:] [path][filename]
Trong đó:
- Path: đường dẫn tới file hay thư mục.
- Filename: tên file.
Công dụng: Lệnh DIR giúp người dùng có thể tìm kiếm và kiểm tra file cũng như thư mục trong máy tính.
7. Lệnh DEL
Cú pháp: DEL [/p][/f][/s][/q][/a[[:]attributes]] “tên file cần xóa”
Trong đó:
- /p: hiển thị thông tin file trước khi xóa.
- /f: xóa các file có thuộc tính chỉ đọc (read-only).
- /s: xóa toàn bộ file đó xuất hiện ở bất cứ thư mục nào.
- /q: xóa không cần hỏi.
- /a[[:]attributes]: xóa theo thuộc tính của file (R: Read-only files, S: System files, H: Hidden files).
Công dụng: Lệnh DEL sẽ xóa file trên máy tính.
8. Lệnh COPY
Cú pháp: COPY “địa chỉ file cần copy” “địa chỉ lưu file copy” /y
Trong đó: /y là sao chép file không cần hỏi.
Cách dùng: Lệnh CMD này có thể được dùng trong trường hợp muốn chuyển file từ thư mục này sang thư mục khác trong máy tính.
9. Lệnh RD
Cú pháp: RD /s /q “thư mục cần xóa”
Trong đó:
- /s: xóa toàn bộ thư mục.
- /q: xóa thư mục không cần hỏi.
Cách dùng: Lệnh RD sẽ giúp trong trường hợp chúng ta muốn xóa nhanh thư mục nào đó trên máy tính.
10. Lệnh MD
Cú pháp: MD “đường dẫn lưu file cần tạo”\”tên thư mục cần tạo”
Cách dùng: Lệnh MD có thể dùng trong trường hợp tạo thư mục mới trong ổ đĩa.
Ví dụ: MD "D:\Anhdep"
để tạo thư mục Anhdep trong ổ đĩa D:\
11. Lệnh TASKKILL
Cú pháp: taskkill /f /im “tên ứng dụng”.exe
Cách dùng: Lệnh TASKKILL sẽ tắt phần mềm đang chạy trong trường hợp phần mềm gặp vấn đề, không thể thoát trực tiếp.
12. Lệnh REG ADD
Cú pháp: REG ADD KeyName [/v ValueName] [/t Type] [/s Separator] [/d Data] [/f]
Trong đó:
- KeyName: đường dẫn tới khóa.
- /v ValueName: tên giá trị cần tạo trong Registry.
- /t Type: kiểu dữ liệu.
- /d Data: dữ liệu khởi tạo cho giá trị vừa tạo.
Cách dùng: Sử dụng lệnh để tạo và chỉnh sửa Registry.
13. Lệnh REG DELETE
Cú pháp: REG DELETE KeyName [/v ValueName] [/f]
Trong đó: [/v ValueName] là tên giá trị cần xóa.
Cách dùng lệnh REG DELETE: Dùng trong trường hợp muốn xóa một giá trị nào đó trong Registry.
14. Lệnh REGEDIT.EXE
Cú pháp: Regedit.exe /s “nơi chứa file .reg”
Trong đó: /s không cần hỏi.
Cách dùng: Dùng trong trường hợp chạy file .reg.
15. Lệnh ATTRIB
Cú pháp: ATTRIB -a -s -h -r “file, thư mục” /s /d hoặc ATTRIB +a +s +h +r “file, thư mục” /s /d
Trong đó:
- Dấu +: thêm vào thuộc tính.
- Dấu -: loại bỏ thuộc tính.
- a: archive là thuộc tính lưu trữ.
- s: system là thuộc tính hệ thống.
- h: hidden là thuộc tính ẩn.
- r: read- only là thuộc tính chỉ đọc.
- /s: thực hiện với tất cả các file nằm trong thư mục và các thư mục con.
- /d: đặt thuộc tính cho thư mục và thư mục con.
Cách dùng: Lệnh CMD này được dùng để đặt thuộc tính cho file hoặc thư mục.
16. Lệnh Assoc
Hầu hết các tập tin trong hệ điều hành Windows được liên kết với một chương trình cụ thể để mở file theo mặc định. Nhưng đôi khi, việc ghi nhớ những liên kết này có thể trở nên khó hiểu. Tuy nhiên bạn có thể tự nhắc mình bằng cách nhập lệnh assoc để hiển thị danh sách đầy đủ các phần mở rộng tên file và liên kết chương trình.
Đặc biệt bạn cũng có thể mở rộng lệnh để thay đổi liên kết file. Ví dụ, assoc .txt= sẽ thay đổi liên kết cho các file văn bản thành bất kỳ chương trình nào bạn nhập sau dấu bằng. Bản thân lệnh Assoc sẽ tiết lộ cả tên phần mở rộng và tên chương trình, điều này sẽ giúp bạn sử dụng đúng lệnh này.
Mặc dù là mộg trong những lệnh CMD thông dụng, nhưng trên Windows 10 cũng có chức năng tương tự với giao diện dễ nhìn, trực quan hơn có thể truy cập bằng thao tác Settings (Windows + I) > Apps > Default apps > Choose default app by file type.
17. Lệnh Cipher
Việc loại bỏ file trên ổ cứng cơ học không thực sự xóa chúng mà thay vào đó là nó đánh dấu các file này là không thể truy cập được nữa. Lúc này dung lượng chúng chiếm trở thành chưa được sử dụng và vẫn có thể khôi phục được cho đến khi hệ thống ghi đè lên các file này bằng dữ liệu mới, quá trình này có thể mất một chút thời gian.
Nhưng lệnh cipher sẽ xóa một thư mục bằng cách ghi dữ liệu ngẫu nhiên vào nó. Ví dụ, để xóa ổ C, bạn sẽ sử dụng lệnh cipher /w:d, lệnh này sẽ xóa sạch dung lượng trống trên ổ. Lệnh không ghi đè dữ liệu chưa xóa, vì vậy bạn sẽ không xóa sạch các file bạn cần bằng cách chạy lệnh này.
18. Lệnh Driverquery
Driver vẫn là một trong những phần mềm quan trọng nhất được cài đặt trên PC. Driver bị thiếu hoặc được cấu hình không đúng có thể gây ra tất cả các loại rắc rối, vì vậy, thật tốt khi có quyền truy cập vào danh sách những driver có trên PC của bạn. Đó chính xác là những gì lệnh driverquery thực hiện. Bạn có thể mở rộng nó thành driverquery -v để có thêm thông tin, bao gồm cả thư mục mà driver được cài đặt.
19. Lệnh File Compare (fc)
Bạn có thể sử dụng lệnh này để xác định sự khác biệt về văn bản giữa hai file. Nó đặc biệt hữu ích cho các nhà văn và lập trình viên đang cố gắng tìm những thay đổi nhỏ giữa hai phiên bản của file. Chỉ cần gõ fc, sau đó là đường dẫn thư mục và tên của hai file bạn muốn so sánh.
Bạn cũng có thể mở rộng lệnh theo một số cách. Nhập /b chỉ so sánh đầu ra nhị phân, /c bỏ qua chữ viết hoa, viết thường trong so sánh và /l chỉ so sánh văn bản ASCII.
20. Lệnh PathPing
Đây là phiên bản ping nâng cao hơn rất hữu ích nếu có nhiều router giữa PC của bạn và thiết bị bạn đang thử nghiệm. Giống như lệnh CMD Ping, bạn sử dụng lệnh này bằng cách gõ pathping theo sau là địa chỉ IP, nhưng không giống như ping, pathping cũng chuyển tiếp một số thông tin về đường đi của các gói thử nghiệm.
21. Lệnh Powercfg
Powercfg là một lệnh rất mạnh để quản lý và theo dõi cách máy tính của bạn sử dụng năng lượng. Bạn có thể sử dụng lệnh powercfg hibernate on và powercfg hibernate off để quản lý chế độ ngủ đông; hoặc bạn cũng có thể sử dụng lệnh powercfg /a để xem các trạng thái tiết kiệm năng lượng hiện có trên PC.
Một lệnh hữu ích khác là powercfg /devicequery s1_supported, hiển thị danh sách các thiết bị trên máy tính hỗ trợ chế độ chờ được kết nối. Khi được kích hoạt, bạn có thể sử dụng các thiết bị này để đưa máy tính của mình ra khỏi chế độ chờ, thậm chí từ xa. Bạn có thể bật tính năng này bằng cách chọn thiết bị trong Device Manager, mở thuộc tính của thiết bị, chuyển đến tab Power Management, sau đó chọn hộp Allow this device to wake the computer.
Powercfg /lastwake sẽ cho bạn biết thiết bị nào đã đánh thức PC của bạn từ trạng thái ngủ lần cuối. Bạn có thể sử dụng lệnh này để khắc phục sự cố PC, nếu nó có vẻ ngẫu nhiên thức dậy từ chế độ ngủ.
Bạn có thể sử dụng lệnh powercfg /energy để xây dựng báo cáo tiêu thụ điện năng chi tiết cho PC của mình. Báo cáo lưu vào thư mục được chỉ định sau khi lệnh kết thúc. Báo cáo này sẽ cho bạn biết về bất kỳ lỗi hệ thống nào có thể làm tăng mức tiêu thụ điện năng, chẳng hạn như thiết bị chặn một số chế độ ngủ nhất định hoặc được cấu hình kém để đáp ứng các cài đặt quản lý năng lượng của bạn.
Windows 8 đã thêm powercfg /batteryreport, cung cấp phân tích chi tiết về việc sử dụng pin, nếu có. Thông thường xuất ra thư mục người dùng Windows của bạn, báo cáo cung cấp thông tin chi tiết về thời gian và độ dài của chu kỳ sạc và xả, thời lượng pin trung bình và dung lượng pin ước tính.
22. Lệnh Systeminfo
Lệnh CMD này khá thông dụng và được sử dụng rất nhiều, lệnh này sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về cấu hình chi tiết của máy tính. Danh sách bao gồm hệ điều hành và phần cứng của bạn. Ví dụ, bạn có thể tra cứu ngày cài đặt Windows gốc, thời gian khởi động cuối cùng, phiên bản BIOS, tổng bộ nhớ và bộ nhớ khả dụng, các hotfix đã cài đặt, cấu hình card mạng, v.v…
Sử dụng lệnh CMD systeminfo /s theo sau là host name của máy tính trong mạng nội bộ, để lấy thông tin từ xa cho hệ thống đó.
Điều này có thể yêu cầu các phần tử cú pháp bổ sung cho domain, tên người dùng và mật khẩu, như sau:
systeminfo /s [host_name] /u [domain]\[user_name] /p [user_password]
23. Lệnh System File Checker (sfc)
System File Checker là một công cụ quét và sửa chữa tự động tập trung vào các file hệ thống Windows.
Bạn sẽ cần chạy Command Prompt với quyền admin và nhập lệnh sfc /scannow. Nếu SFC tìm thấy bất kỳ file nào bị hỏng hoặc bị thiếu, nó sẽ tự động thay thế chúng bằng cách sử dụng các bản sao được lưu trong bộ nhớ cache được Windows lưu giữ riêng cho mục đích này. Lệnh có thể yêu cầu nửa giờ để chạy trên các laptop cũ.
24. Lệnh Tasklist
Bạn có thể sử dụng lệnh tasklist để cung cấp danh sách hiện tại của tất cả các tác vụ đang chạy trên PC của mình. Mặc dù lệnh CMD hơi thừa vì đã có Task Manager, nhưng lệnh này đôi khi có thể tìm thấy các tác vụ bị ẩn khỏi chế độ xem trong tiện ích này.
Ngoài ra còn có một loạt các modifier. Tasklist -svc hiển thị các service liên quan đến từng tác vụ, sử dụng tasklist -v để biết thêm chi tiết về từng tác vụ và tasklist -m sẽ định vị các file DLL được liên kết với những tác vụ đang hoạt động. Các lệnh này hữu ích cho việc khắc phục sự cố nâng cao.
25. Lệnh Chkdsk
Windows tự động đánh dấu ổ để quét chkdsk chẩn đoán khi những triệu chứng cho thấy ổ cục bộ có các bad sector, mất cụm, các lỗi logic hoặc vật lý khác.
Nếu nghi ngờ ổ cứng của mình bị lỗi, bạn có thể bắt đầu quét theo cách thủ công. Lệnh cơ bản nhất là chkdsk c:, sẽ quét ngay ổ C: mà không cần khởi động lại máy tính. Nếu bạn thêm các tham số như /f, /r, /x hoặc /b, chẳng hạn như trong chkdsk /f /r /x /b c:, chkdsk cũng sẽ sửa lỗi, khôi phục dữ liệu, bỏ mount ổ hoặc xóa danh sách các bad sector, tương ứng. Các tác vụ này yêu cầu khởi động lại, vì chúng chỉ có thể chạy khi Windows tắt nguồn.
26. Lệnh Schtasks
Schtasks là quyền truy cập Command Prompt vào Task Scheduler, một trong nhiều công cụ quản trị Windows bị đánh giá thấp. Mặc dù bạn có thể sử dụng GUI để quản lý các tác vụ đã lên lịch của mình, nhưng Command Prompt cho phép bạn sao chép và dán các lệnh phức tạp để thiết lập nhiều tác vụ tương tự mà không cần phải nhấp qua nhiều tùy chọn khác nhau.
Ví dụ, bạn có thể lên lịch khởi động lại máy tính của mình lúc 11 giờ tối thứ Sáu hàng tuần:
schtasks /create /sc weekly /d FRI /tn "auto reboot computer weekly" /st 23:00 /tr "shutdown -r -f -t 10"
Để bổ sung cho việc khởi động lại hàng tuần, bạn có thể lên lịch các tác vụ để khởi chạy những chương trình cụ thể khi khởi động:
schtasks /create /sc onstart /tn "launch Chrome on startup" /tr "C:\Program Files (x86)\Google\Chrome\Application\Chrome.exe"
Bạn có thể sao chép lệnh trên cho các chương trình khác nhau và dán, sửa đổi nó nếu cần.
Xem thêm các thủ thuật khác tại đây: